Tìm Hiểu về Phí Time-Of-Use
Thành phần trong hóa đơn năng lượng của quý vị
Quý vị sử dụng (tiêu thụ) bao nhiêu năng lượng không phải là yếu tố duy nhất quyết định cho việc quý vị phải trả bao nhiêu tiền điện. Ngoài Phí Năng Lượng, dựa vào chi phí cho mỗi kilowatt giờ (kWh), một phần hóa đơn TOU của quý vị cũng có thể được xác định bằng Phí Nhu Cầu, dựa trên chi phí cho mỗi kilowatt (kW).
Có máy cầm tay? Xem băng hình.
Khác nhau giữa nhu cầu và tiêu thụ là dễ hiểu.
Sự khác biệt giữa nhu cầu (kW) và năng lượng tiêu thụ (kWh) là yếu tố quan trọng đối với những lựa chọn của quý vị trong việc giảm chi phí. Một cách đơn giản để thấy sự khác biệt giữa nhu cầu và mức tiêu thụ là xem xét các phân tích đơn giản này:
Khi so sánh cả hai ví dụ về bóng đèn, nếu cả hai khách hàng này chỉ được tính hóa đơn về mức tiêu thụ, thì cả hai sẽ nhận được hóa đơn giống nhau với 1 kWh năng lượng. Đó là cách mà hầu hết khách hàng tư gia được tính hóa đơn. Trong trường hợp thứ hai, tiện ích phải tạo ra "năng xuất" gấp 10 lần để cung cấp cho khách hàng nhu cầu cao về điện trong thời gian ngắn so với trường hợp đầu tiên.
Một khách hàng đặt ra nhu cầu cao đòi hỏi từ chúng tôi nhiều dịch vụ hơn: tăng công suất nhà máy và chi phí cho đường dây, máy biến áp và thiết bị trạm biến áp.
Phí Nhu Cầu phản ánh chi phí cố định của chúng tôi (phát điện, truyền tải, và phân phối) để cung cấp mức điện có sẵn cho quý vị, và Chi phí Năng Lượng (tiêu thụ) phản ánh phần chi phí thay đổi khi quý vị thực sự sử dụng nguồn điện sẵn có đó.
Tùy theo lựa chọn giá biểu, quý vị có thể thấy Phí Nhu Cầu Trạm Điện và Phí Nhu Cầu Thời Gian trên hóa đơn.
- Phí Nhu Cầu Trạm Điện luôn được áp dụng trong năm và được tính cho mỗi kilowatt (kW) theo nhu cầu được ghi nhận cao nhất của quý vị trong mỗi kỳ tính hóa đơn—bất kể là mùa nào, ngày nào trong tuần hay thời gian nào trong ngày.
- Phí Nhu Cầu Thời Gian chỉ áp dụng trong mùa hè (từ ngày 1 tháng Sáu đến ngày 30 tháng Chín), khi nhu cầu đạt đến đỉnh điểm và chi phí ở mức cao nhất. Phí Nhu Cầu Thời Gian được đánh giá mỗi tháng trong giờ On-Peak và cả giờ Mid-Peak. Các khoản phí này được thêm vào và khác với Phí Nhu Cầu Trạm Điện.
Lựa Chọn Giá Biểu | Nhu Cầu Năng Lượng | Phí Năng Lượng Time-Of-Use (TOU) | Phí Nhu Cầu Trạm Điện | Phí Nhu Cầu Thời Gian (TRD) |
---|---|---|---|---|
TOU-GS-1-A | 20kW hoặc thấp hơn | $ mỗi kWh | N/A | N/A |
TOU-GS-1-B | 20kW hoặc thấp hơn | $ mỗi kWh | $ mỗi kW tối đa trong cả tháng quanh năm | $ mỗi kW vào giờ On-Peak và Mid-Peak từ tháng Sáu đến tháng Chín |
TOU-GS-2-A | Từ 20kW đến 200kW | $ mỗi kWh | $ mỗi kW tối đa trong cả tháng quanh năm | Không Áp Dụng |
TOU-GS-2-B | Between 20kW and 200kW | $ mỗi kWh | $ mỗi kW tối đa trong cả tháng quan năm | $ mỗi kW vào giờ On-Peak và Mid-Peak từ tháng Sáu đến tháng Chín |
Lựa Chọn Giá Biểu | Nhu Cầu Năng Lượng | Phí Năng Lượng Time-Of-Use (TOU) | Phí Nhu Cầu Trạm Điện | Phí Nhu Cầu Thời Gian (TRD) |
---|---|---|---|---|
TOU-PA-2A | Dưới 200kW | $ mỗi kWh | $ mỗi kW tối đa trong cả tháng quanh năm | Không Áp Dụng |
TOU-PA-2B | Dưới 200kW | $ mỗi kWh | $ mỗi kW tối đa trong cả tháng quan năm | $ mỗi kW vào giờ On-Peak và Mid-Peak từ tháng Sáu đến tháng Chín |